1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày

Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày theo từng trường hợp Với trường hợp ký hợp đồng lao động không có thời hạn Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động. Điều 111. Nghỉ hằng năm. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: (i) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; (ii) 14 ngày Trong quá trình kháng cáo để khoan hồng trong khi công tố yêu cầu tòa án tuyên án Bobby Jeong, người hiện đang bị xét xử vì quay phim trái phép và hành hung một Read more… Điều 111, Bộ luật lao động quy định về Nghỉ hằng năm như sau: “1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công Sau khi công bố nó trở lại tại Google I / O vào tháng 5, Google đang bắt đầu triển khai một trung tâm trong tuần này mà nó cho biết sẽ cung cấp cho bạn nhiều quyền kiểm soát hơn đối với những quảng cáo mà nó hiển thị cho bạn và dữ liệu […] Mann Meldet Sich Nach Treffen Nicht Mehr. Nghỉ phép hay chính là chế độ nghỉ hằng năm là một trong những chế độ đãi ngộ cơ bản nhất mà khi người lao động xác lập một quan hệ lao động nhất định. Việc pháp luật quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng với người lao động, bởi vậy bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về quyền lợi của người lao động về chế độ nghỉ hằng năm khi làm việc tại doanh nghiệp. Nhiều người lao động hiện nay khi làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp luôn thắc mắc về vấn đề nghỉ phép và một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Quyền lợi nghỉ hằng năm của người lao động Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Chính vì là quyền lợi cơ bản của người lao động, nên khi giao kết hợp đồng lao động người sử dụng phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019. Đồng thời khi xác lập hợp đồng lao động, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, nội dung của hợp đồng phải có thỏa thuận rõ ràng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động. Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền được nghỉ hằng năm vậy một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Cách tính ngày nghỉ phép năm Để hiểu được vấn đế một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? thì cần nắm được các điều kiện nghỉ phép hằng năm và cách tính nghỉ phép năm. Điều kiện nghỉ phép hằng năm Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc tối thiểu đủ 12 tháng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương, cụ thể như sau – Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; – Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; – Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên để đảm bảo quyền nghỉ ngơi – quyền cơ bản của người lao động, pháp luật lao động quy định người lao động làm việc chưa đạt thời gian tối thiểu như trên cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm cụ thể khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Quy định ngày nghỉ phép hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc của người lao động Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 6 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 10 năm. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Ông A có thâm niên làm việc 10 năm, tức là được cộng thêm 02 ngày nghỉ phép hằng năm cứ 05 năm làm việc được cộng thêm 01 ngày nghỉ phép. Như vậy đến năm 2020, ông A được nghỉ phép 14 ngày và hưởng nguyên lương. Cách tính ngày nghỉ phép năm – Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau Số ngày nghỉ +ngày được nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên nếu có 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm = số ngày nghỉ phép. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 06 tháng. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Vì ông A làm việc chưa đủ 12 tháng nên số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau 12 số ngày nghỉ + 0 chưa đủ thâm niên hằng năm 12 tháng x 6 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 6 ngày. Tóm lại, ông A được nghỉ 06 ngày phép và hưởng nguyên lương. – Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép của người lao động khi làm việc chưa đủ tháng được tính như sau Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 1 năm 06 tháng 25 ngày. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. – Vì trong năm 2020, ông A làm việc chưa đủ 12 tháng và chưa làm đủ 01tháng để tính sang tháng thứ 07, tuy nhiên 25 ngày làm việc chiếm tỷ lệ trên 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng nên sẽ được tính tròn 07 tháng làm việc trong năm 2020. Do đó, số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông A được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau 12 ngày + 12 số ngày nghỉ hằng năm 12 tháng x 7 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 19 ngày. Tóm lại, trong trường hợp trên, ông A được nghỉ 19 ngày phép và hưởng nguyên lương. – Thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép hằng năm Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa nghỉ. Về căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Như vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. Quyền lợi nghỉ hằng năm của người lao độngCách tính ngày nghỉ phép nămNghỉ phép hay chính là chế độ nghỉ hằng năm là một trong những chế độ đãi ngộ cơ bản nhất mà khi người lao động xác lập một quan hệ lao động nhất định. Việc pháp luật quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng với người lao động, bởi vậy bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về quyền lợi của người lao động về chế độ nghỉ hằng năm khi làm việc tại doanh người lao động hiện nay khi làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp luôn thắc mắc về vấn đề nghỉ phép và một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Quyền lợi nghỉ hằng năm của người lao độngTheo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập vì là quyền lợi cơ bản của người lao động, nên khi giao kết hợp đồng lao động người sử dụng phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động thời khi xác lập hợp đồng lao động, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, nội dung của hợp đồng phải có thỏa thuận rõ ràng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền được nghỉ hằng năm vậy một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Cách tính ngày nghỉ phép nămĐể hiểu được vấn đế một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? thì cần nắm được các điều kiện nghỉ phép hằng năm và cách tính nghỉ phép kiện nghỉ phép hằng nămTheo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc tối thiểu đủ 12 tháng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương, cụ thể như sau– Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;– Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;– Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy nhiên để đảm bảo quyền nghỉ ngơi – quyền cơ bản của người lao động, pháp luật lao động quy định người lao động làm việc chưa đạt thời gian tối thiểu như trên cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm cụ thể khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm định ngày nghỉ phép hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc của người lao độngTheo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 6 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 10 năm. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau– Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.– Ông A có thâm niên làm việc 10 năm, tức là được cộng thêm 02 ngày nghỉ phép hằng năm cứ 05 năm làm việc được cộng thêm 01 ngày nghỉ phép.Như vậy đến năm 2020, ông A được nghỉ phép 14 ngày và hưởng nguyên tính ngày nghỉ phép năm– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 thángTheo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tính như sauSố ngày nghỉ +ngày được nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên nếu có 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm = số ngày nghỉ phép. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 06 tháng. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau– Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.– Vì ông A làm việc chưa đủ 12 tháng nên số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau12 số ngày nghỉ + 0 chưa đủ thâm niên hằng năm 12 tháng x 6 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 6 lại, ông A được nghỉ 06 ngày phép và hưởng nguyên lương.– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ thángTheo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép của người lao động khi làm việc chưa đủ tháng được tính như sau Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 1 năm 06 tháng 25 ngày. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau– Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.– Vì trong năm 2020, ông A làm việc chưa đủ 12 tháng và chưa làm đủ 01tháng để tính sang tháng thứ 07, tuy nhiên 25 ngày làm việc chiếm tỷ lệ trên 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng nên sẽ được tính tròn 07 tháng làm việc trong năm 2020. Do đó, số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông A được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau12 ngày + 12 số ngày nghỉ hằng năm 12 tháng x 7 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 19 lại, trong trường hợp trên, ông A được nghỉ 19 ngày phép và hưởng nguyên lương.– Thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép hằng nămTheo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. NLĐ được nghỉ không lương bao nhiêu ngày? 1. Số ngày nghỉ không phép của NLĐ là bao nhiêu? Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Trường hợp này thì NLĐ không phải xin phép NSDLĐ nhưng phải có thông báo tin nhắn, cuộc gọi, email,.... Ngoài ra, NLĐ còn có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương. Trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên mà số ngày nghỉ không lương có thể dài, ngắn khác nhau. Nếu NSDLĐ không cho nghỉ thì NLĐ không được tự ý nghỉ. 2. Không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định có bị phạt? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây a Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định thì NSDLĐ có thể bị phạt tới 5 triệu đồng nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt tới 10 triệu đồng. 3. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng có thể chịu rủi ro Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Còn theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Xin nghỉ phép năm trong thời gian thử việc Đối với những người thử việc, công ty không giải quyết phép năm. Theo quy định tại Điều 111 Luật lao động 2012 về nghỉ phép hàng năm chỉ những người lao động làm việc cho một người sử dụng lao động đủ hoặc trên12 tháng thì mới được nghỉ phép năm… Do đó, nếu công ty/doanh nghiệp/tập đoàn có quy định không giải quyết phép năm trong quá trình thử việc điều này là không sai, bởi thời gian thử việc tối đa không quá 60 ngày, trong thời gian này nếu người lao động xin nghỉ phép thì sẽ không được tính vào tiến trả phép năm. Còn trong trường hợp, thời gian thử việc kết thúc và người lao động có ý định nghỉ thì công ty có nghĩa vụ phải trả một ngày phép năm cho người lao động bằng hình thức trả tiền mặt. Làm việc 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Trong trường hợp “Bạn mới đi làm được 1 tháng và vẫn đang trong quá trìnhthử việc, vậy có được nghỉ phép hay không?” Đối với trường hợp này thì không nằm trong chế độ nghỉ phép năm, tuy nhiên trong thời gian này bạn có việc đột xuất cần nghỉ để giải quyết gấp, bạn có thể dùng phương án liên hệ trực tiếp với người quản lý, để xin nghỉ không lương. Có nghĩa, bạn vẫn được nghỉ tùy theo số ngày bạn xin, nhưng không nhận được mức lương cơ bản. Lưu ý Tuy nhiên, trước khi nghỉ bạn đừng quên làm đơn xin nghỉ phép, trong đơn bạn phải trình bày rõ Họ tên, vị trí/chức vụ/phòng ban; Lý do xin nghỉ phép; Thời gian xin nghỉ phép là bao lâu. Sau đó xin xác nhận của người quản lý trực tiếp rồi chuyển mẫu đơn xin nghỉ phép qua phòng hành chính nhân sự để họ xác nhận và lưu vào hồ sơ; làm đúng và đầy đủ quy trình như vậy mới đúng quy định. Một số quy định về thời gian thử việc Tùy từng tính chất và đặc thù công việc mà thời gian thử việc khác nhau, nhưng nhân viên chỉ có 01 lần thử việc và phải đảm bảo các điều kiện sau Thử việc không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh cần trình độ chuyên môn; kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn từ trung cấp trở xuống; Thử việc không quá 6 ngày đối với công việc đơn giản và phổ thông; Đối với những trường hợp, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động đề nghị nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ phép gộp thành một lần. Hi vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn trả lời được câu hỏi “Làm việc 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?”. bài viết liên quan Nghỉ phép không phải cụm từ xa lạ đối với nhiều bạn đọc. Tuy nhiên, nhiều bạn đọc vẫn còn thắc mắc “1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?”. Do đó, trong bài viết này, ACC xin gửi đến bạn đọc bài viết về “1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật hiện hành” như sau Nghỉ phép năm hay còn được gọi là số ngày nghỉ hàng năm là những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm dù làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp thương mại, tổ chức 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngàySau khi tìm hiểu về “Định nghĩa nghỉ phép”, ACC xin giải đáp câu hỏi 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày như sauHiện tại chưa có văn bản quy định cụ thể người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép trong 1 tháng. Pháp luật chỉ quy định nghỉ hàng năm đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật như sauĐiều 113. Nghỉ hằng năm Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Chính phủ quy định chi tiết điều vậy Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Nghỉ hằng năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi, ngoài các loại thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương, khi làm việc cho đơn vị sử dụng lao động, được tính theo năm. Trong trường hợp của bạn đã làm việc đủ 12 tháng trở lên bạn hoàn toàn có thể được nghỉ phép Trả lời câu hỏi liên quan đến 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu Nghỉ không lương được quy định như thế nàoĐiều 115 Bộ luật lao động quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đâya Kết hôn nghỉ 03 ngày;b Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 01 ngày;c Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết nghỉ 03 ngày. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng vậy Luật quy định Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn, ngoài ra người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng Số ngày được nghỉ phép hàng nămĐối chiếu quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động, như vậy, trường hợp của bạn là người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy Kết luận về 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngàyTrên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày. Tất cả ý kiến tư vấn trên của chúng tôi 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày đều dựa trên các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, câu hỏi pháp lý nào thì vui lòng liên hệ đến ACC Group để được tư vấn, giải thêm bài viết về Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước? ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày